Bài1: Viêm khớp dạng thấp
Chủ trì: Viêm khớp dạng thấp, các khớp gối, vai, khuỷu tay bị đau đối xứng hoặc ảnh hưởng thời tiết lạnh, mệt nhọc.
Bài thuốc:
Hoàng kỳ: 15g, Đương qui: 13g, Xuyên ô đầu, thảo ô, Nhũ hương, Một dược, Tầm cốt phong, Đào nhân,Uy linh tiên: mỗi vị 10g, Phụ tử (Sắc trước khi uống): 6g.
Sắc 15 phút, Chắt lấy nước. Còn bã, đổ thêm nước, sắc tiếp 20 phút. Lọc bỏ bã, trộn lẫn 2 nước thuốc, chia đều uống. Ngày 1-2 thang.
Bài2: Chủ trì: Viêm khớp do phong thấp.
Mã tiền tử (sao vàng), Ma hoàng, Nhũ hương, Một dược (rang, sao cho đến khi hết dầu): mỗi vị 30g.
Tất cả nghiền nhỏ, ngày uống 1 lần 3g. Sau khi uống thuốc tim đập mạnh, nhức đầu, mất ngủ, ra mồ hôi, cơ bắp hơi bị dão, đó là thuốc tốt. Tùy theo phản ứng nặng hay nhẹ mà tăng, giảm lượng thuốc.
Bài 3: Chủ trì viêm khớp do phong thấp, đua thần kinh tọa, chệch gối xương sống.
Lão hạc thảo: 30g.
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài 4: Viêm khớp do phong thấp.
Kim ngân hoa: 60g. Quế chi, Hồng hoa, Diên hồ tố: mỗi vị 30g, Rượu trắng: 500ml.
Tất cả ngâm trong rượu nửa tháng, bỏ bã. Ngày uống 5ml.
Bài 5: Viêm khớp do phong thấp:
Hi thiêm thảo, Quế chi, Bạch gia căn: mỗi vị 15g.
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài 6: Viêm khớp do phong thấp thời kỳ đầu, sốt, ớn lạnh.
Thạch cao sống: 30g, Phục linh, Uy linh tiên: mỗi vị 15g; Tầm cửu: 10g; Ma hoàng: 3g.
Cách sắc uống như bài 1, ngày 1 thang.
Bài 7: viêm khớp do phong thấp.
Ô dầu (sắc trước): 15g, Phòng kỉ: 12g; Đương qui (sao bằng rượu): 10g
Cách sắc uống như bài 1, ngày 1 thang.
Bài 8: Viêm khớp do phong thấp
Tang chi, Tang thầm tử, Tang ký sinh: mỗi vị 12g; Bạch Tang bì, Tang diệp, Câu đằng, Kê huyết đằng, Nhục thung dung: mỗi vị 9g; Thiên tiên đằng, Phòng kỉ: mỗi vị 6g.
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1-2 thang.
Bài 9: Viêm khớp do phong thấp, đau khớp
Mã tiền tử (sao vàng0, Cổ khởi, Hồng hoa: mỗi vị 350g, Phòng kỉ, Nhũ hương, Một dược, Cốt toái bổ, Ngũ gia bì: mỗi vị 150g.
Tất cả nghiền nhỏ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g.
Bài 10: Viêm khớp do phong thấp
Ý dĩ, Đương qui, Bạch truật: mỗi vị 15g, Lộc giác sương, Bổ cốt chỉ, Tục đoạn, Cốt toái bổ, Giáng hương: mỗi vị 10g, Nhũ hương, Một dược, Đào nhân, Ngưu tất, Thảo ô: mỗi vị 6g. Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Nếu lưng, chân lạnh đau thì thêm Phụ tử, Tế tân: mỗi vị 6g, nếu khí huyết hư nhược thì thêm hoàng kỳ, thương truật, Phòng kỉ, Tần cửu: mỗi vị 10g. Nếu huyết ứ thì thêm Hồng hoa, Đào hoa mỗi vị 10g. Tam thất nghiền ngâm 3g.