Đại cương
Viêm khớp dạng thấp là 1 bệnh mạn tính đặc trưng bởi viêm hệ thống của các khớp ngoại vi.
Gặp trong 0,5 – 1 % dân số, bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi bao gồm cả trẻ em và người già nhưng thường gặp ở tuổi từ 40 – 50 với tỷ lệ nam/nữ = 1/2,5.
Nguyên nhân của bệnh chưa được rõ. Thường bắt đầu từ từ nhưng có 15% bắt đầu cấp tính. Lúc đầu, sưng đau rõ các khớp nhỏ ở bàn tay, ngón tay thường có hình thoi, cứng khớp buổi sáng. Bệnh diễn biến từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển sang giai đoạn toàn phát: các khớp viêm tiến triển tăng dần và nặng dần, phát triển thêm các khớp khác. Tính chất viêm thường là đối xứng, sưng phần mu tay nhiều hơn lòng bàn tay, đau tăng nhiều về đêm. Kèm theo, bệnh nhân gày sút, mệt mỏi, ăn uống kém, da xanh, niêm mạc nhợt do thiếu máu, nổi hạt dưới da, tổn thương gân, cơ, dây chằng. Tổn thương nội tạng hiếm gặp, quan trọng nhất là tổn thương thần kinh do các khớp bị dính và biến dạng, chèn ép thần kinh có thể dẫn đến tàn phế hoàn toàn.
Bệnh diễn biến kéo dài nhiều năm, thường tiến triển tăng dần, có 1 số trường hợp tiến triển từng đợt, hiếm trường hợp lui bệnh rùi khỏi hẳn. Mục đích điều trị là kiểm soát được tiển triển viêm của bệnh, ngăn ngừa tổn thương khớp và giữ được chức năng cũng như cuộc sống bình thường cho người bệnh, giảm được triệu chứng cho bệnh nhân, tránh biến chứng của bệnh..
II. Điều trị
- 1. Thể phong hàn thấp (Gặp ở giai đoạn đầu của bệnh):
Triệu chứng: Một hoặc nhiều khớp sưng đau. Tuy nhiên vùng sưng không nóng đỏ mà có thể mát, lạnh vào buổi sáng thường thấy cứng, nặng, tê hoặc khó cử động. Gặp tiết trời lạnh, bệnh nặng hơn, gặp nhiệt thì dễ chịu. Vì vậy loại này thường thay đổi theo thời tiết. Có thể kèm sợ lạnh, tiêu lỏng, tiểu nhiều, nước tiểu trong. Lúc mới bị có thể kèm sốt, ớn lạnh, không mồ hôi kèm đau trong khớp, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm Huyền, Trầm Kết.
Điều trị: Khu phong, trừ thấp, ôn kinh, tán hàn.
Bài thuốc: Dùng bài Ôn kinh quyên tý thang gia giảm:
Qui đầu | 20 | Quế chi | 15 | Dâm hương hoắc | 15 | ||
Bán hạ | 15 | Lộc hàm thảo | 9 | Xuyên ô | 9 | Thảo ô | 9 |
Thổ miết | 9 | Ô tiêu xà | 9 | Phòng phong | 9 | Cam thảo | 5 |
Quế chi khu phong, ôn kinh, tán hàn; Lộc hàm thảo khu phong, trừ thấp, bổ Thận
Phòng phong khu phong, chỉ thống
Ô tiêu xà khu phong, thông kinh lạc, chỉ thống
Bán hạ táo thấp; Dâm dương hoắc, Xuyên ô, Thảo ô khu phong, trừ thấp, tán hàn, chỉ thống
Đương quy, Thổ miết trùng hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh, chỉ thống
Cam thảo điều hoà các vị thuốc và ức chế bớt độc tố của Thảo ô và Xuyên ô
Nếu không có Lộc hàm thảo, có thể thay bằng Uy linh tiên 9g.
Nếu không có Phòng phong, có thể thay bằng Tế tân 3g.
Đau không có chỗ nhất định (Hành Tý), thêm Độc hoạt, Khương hoạt đều 9g. Khớp sưng đau thêm Thương truật 9g, Ý dĩ nhân 18-21g, Bá tử nhân 6-9g.
Nếu hàn thắng (Hàn Tý) thêm Phụ tử, Ngô công, Toàn yết đều 3-6g.
Nếu đau nhiều mà cảm thấy nhói, đó là Thống Tý thêm Một dược, Diên hồ sách, Đào nhân, Hồng hoa, Kê huyết đằng hoặc loại thuốc hoạt huyết, hoá ứ. Tỳ khí hư thêm Hoàng kỳ 15g, Bạch truật 9g.
Can uất thêm Sài hồ, Bạch thược đều 9g.
Chi trên đau thêm Khương hoạt, Tang chi đều 9g. Chi dưới đau thêm Ngưu tất, Độc hoạt đều 9g. Sưng nhiều thêm Trạch tả, Mộc thông đều 9g. Đau nhiều thêm Toàn yết 3g, tán bột uống với nước thuốc.
Châm Cứu: Phong trì, Cách du, Thận du, Quan nguyên và huyệt gần vùng đau.
Tả Phong trì khu phong; Tả Cách du để hoạt huyết. Cách phối hợp này dựa theo ý ‘Trị phong trước hết hãy trị huyết’. Cứu bổ Thận du, Quan nguyên để ôn bổ nguyên dương để tán hàn, ôn kinh. Tả huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau.
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
2. Thể phong thấp nhiệt (Gặp ở giai đoạn cấp diễn):
Triệu chứng: Khớp sưng, đau, nặng, khó cử động. Vùng bệnh sờ vào thấy nóng bỏng, đỏ. Gặp mát thì đỡ đau. Có thể kèm sốt, ra mồ hôi, sợ gió, khát nhưng đôi khi không thích uống, có thể bị nôn mửa, tiểu ít, nước tiểu đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Hoạt Sác, hoặc Nhu Sác.
Điều trị: thanh nhiệt, trừ thấp, khu phong thông kinh lạc.
Bài thuốc: Dùng bài Bạch hổ gia quế chi thang gia vị:
Thạch cao | 30 | Tri mẫu | 9 | Trích thảo | 3 | ||
Ngạch mễ | 9-15 | Quế chi | 9 | Hoàng bá | 9 | Xương truật | 9 |
Nam tinh | 6 |
Thạch cao, Tri mẫu thanh nhiệt, tả hoả
Hoàng bá, Thương truật trừ thấp nhiệt
Nam tinh thấm thấp, tiêu viêm, chỉ thống
Quế chi thông kinh hoạt lạc, chỉ thống
Chích thảo, Ngạnh mễ điều hoà các vị thuốc, giúp cho dja dày không bị hàn của các vị thuốc làm tổn thương
Sốt cao kéo dài, táo bón thêm Đại hoàng, Mang tiêu đều 9g.
Sốt cao kéo dài mà không bị táo bón, thêm Nhẫn đông đằng, Bồ công anh, Tử hoa địa đinh đều 15g. Lúc nóng lúc lạnh thêm Sài hồ, Hoàng cầm đều 9g.
Khớp sưng to thêm Trạch tả, Hán phòng kỷ đều 9g, Mộc thông 5g.
Khớp sưng đỏ thêm Sinh địa, Xích thược, Đan sâm, Đơn bì đều 12g.
Đau nhiều thêm Địa long 9g, Hải đồng bì, Hồng đằng đều 15g.
Khát nhiều thêm Lô căn, Thiên hoa phấn đều 12g.
Chi trên đau thêm Tang chi 9g. Chi dưới đau thêm Mộc qua 9g.
Khí huyết hư thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm, Đương quy đều 9g.
Can uất thêm Sài hồ, Bạch thược đều 9g. Can uất hoá hoả thêm Chi tử 12, Đơn bì 9g.
Châm Cứu: Đại chuỳ, Khúc trì, Hợp cốc, Ngoại quan và huyệt cục bộ vùng đau.
Châm ra máu Đại chuỳ để thanh nhiệt, trừ phong
Tả Khúc trì, Hợp cốc thanh nhiệt toàn thân vì ‘đường kinh Dương minh nhiều huyết nhiều khí’
Tả Ngoại quan để khu phong, thanh nhiệt. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau.
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
3. Uất trở lâu ngày hoá nhiệt – Làm tổn thương âm:
Triệu chứng: Khớp sưng đỏ, đau, cứng, khó co duỗi, gặp lạnh thì dễ chịu, tuy nhiên sau một thời gian cảm giác này không tăng và khi gặp ấm thì dễ chịu, miệng khô, đắng, họng khô, mất ngủ, bứt rứt, khó chịu, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng mỏng, mạch Huyền, Tế Sác.
Điều trị: Tán hàn, hoá thấp, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang gia giảm:
Quế chi | 30 | Xích thược | 20 | Bạch thược | 20 | ||
Tri mẫu | 15 | Xuyên ô | 15 | thảo ô | 15 | Qui đầu | 15 |
Ô tiêu xà | 15 | Sinh địa | 9 | Cương tằm | 9 | Địa long | 9 |
Quế chi khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc
Bạch thược điều hoà vinh vệ
Xuyên ô, Thảo ô khu phong, trừ thấp, tán hàn, chỉ thống
Xích thược, Sinh địa lương huyết
Xích thược, Đương quy hoạt huyết, chỉ thống
Tri mẫu, Địa long thanh nhiệt
Cương tằm thanh phong nhiệt
Ô tiêu xà khu phong, thông kinh lạc, chỉ thống
Cam thảo điều hoà các vị thuốc, ức chế bớt độc tố của Thảo ô và Xuyên ô
Nhiệt nhiều, giảm Quế chi, Xuyên ô và Thảo ô, thêm Hổ trượng, Hàn thuỷ thạch, Hoàng bá. Âm hư nội nhiệt, tăng Sinh địa lên đến 30-40g.
Châm Cứu: Khúc trì, Hợp cốc, Quan nguyên, Huyệt cục bộ vùng đau.
Khúc trì, Hợp cốc thanh nhiệt toàn thân vì ‘Kinh Dương minh nhiều huyết nhiều khí’
Quan nguyên dẫn dương về nguồn để tán hàn, ôn kinh. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
4. Khí huyết đều hư – Đờm ngưng kết tụ (Thường gặp ở giai đoạn thoái hoá, khớp bị biến dạng):
Triệu chứng: Khớp sưng đau, sưng to, biến dạng, đi lại khó khăn, da mặt xám, trắng nhạt, hồi hộp, hơi thở ngắn, mệt mỏi, nặng nề, uể oải, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế, Huyền, Khẩn.
Điều trị: ích khí dưỡng huyết, hoá đờm, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Dùng bài Hoàng kỳ quế chi ngũ ngũ thang:
Sinh địa | 18 | Hoàng kỳ | 18 | Bạch thược | 9 | ||
Quế chi | 9 | Táo | 12 | ||||
Hoàng kỳ, Đại táo ích khí; Bạch thược dưỡng huyết
Quế chi ôn thông kinh, hoạt lạc
Bạch thược, Quế chi, Sinh khương, Đại táo điều hoà vinh vệ
Sinh khương hoá đờm, hỗ trợ Hoàng kỳ và Đại táo để bổ trung, giúp vận hoá khí huyết
Huyết hư thêm Thục địa, Đương quy đều 9g, Xuyên khung 6g.
Khí hư thêm Đảng sâm, Bạch truật đều 9g, tăng Hoàng kỳ lên 20g.
Đi lại khó khăn thêm Hải phong đằng, Lạc thạch đằng, Uy linh tiên đều 9g. Đau nhiều mà có cảm giác mát ở vùng bệnh thêm Phụ tử 6g, Tế tân 3g.
Đau chi trên thêm Tang chi 9g. Đau chi dưới thêm Ngưu tất 9g. Khớp cứng, bị thoái hoá thêm Toàn yết, Ngô công, Ô tiêu xà đều 3g, Tục đoạn 9g.
Khớp sưng nhiều thêm Ý dĩ nhân 20g, Thương truật 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g.
Nếu có thấp nhiệt dùng bài Đương Quy Nữu Thống Thang: Đương quy, Bạch truật, Thương truật, Hoàng cầm, Tri mẫu, Nhân trần cao, Cát căn, Khương hoạt, Phòng phong, Trư linh đều 9g, Nhân sâm, Khổ sâm đều 6g, Thăng ma 4,5g, Cam thảo 3g.
Nhân sâm, Bạch truật, Cam thảo kiện Tỳ, ích khí
Đương quy dưỡng huyết; Thương truật hợp với Hoàng cầm thanh thấp nhiệt
Hoàng cầm, Tri mẫu, Thăng ma thanh nhiệt
Khổ sâm, Nhân trần cao thanh nhiệt, trừ thấp
Thương truật, Khương hoạt, Phòng phong khứ phong thấp; Cát căn khu phong, giải cơ; Trư linh lợi thấp.
Châm Cứu: Túc tam lý Tam âm giao. Huyệt cục bộ vùng đau.
Bổ Túc tam lý để ích khí; bổ Tam âm giao để dưỡng huyết. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
5. Can huyết – Thận âm dương hư, Đờm ngưng kết: Trong hội chứng này,
Triệu chứng: Thận dương hư nôỉ bật hơn. khớp và cơ bắp teo, khớp cứng, không thể dưỡi được, thoái hoá khớp, đau liên tục, gặp lạnh hoặc mùa đông càng đau tăng, gặp nóng và mùa hè thì dễ chịu. Kèm ù tai, chóng mặt, tiểu nhiều, nước tiểu trong, tiểu đêm, lưng đau, gối mỏi, lạnh, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Trầm, Nhược, Trì nhất ở bộ xích.
Điều trị: Bổ Thận, tráng dương, dưỡng Can, nhu khớp, tán kết, hoạt lạc.
Bài thuốc: Dùng bài Thận khí hoàn gia vị:
Thục địa | 12 | Hoài sơn | 12 | Phục linh | 12 | ||
Trạch tả | 12 | Đan bì | 12 | Quế chi | 12 | Cốt tóai bổ | 12 |
Ô tiêu xà | 9 | Toàn yết | 9 | Ngô công | 9 | Phụ tử | 6 |
Thục địa, Sơn dược, Sơn thù dưỡng Can, bổ Thận âm
Quế chi, Phụ tử bổ Thận, tráng dương, ôn kinh, hoạt lạc
Cốt toái bổ ôn bổ Thận dương, làm mạnh xương, khớp
Toàn yết, Ngô công, Ô tiêu xà khu phong, thông kinh, chỉ thống
Toàn yết, Ngô công tán kết
Tỳ khí hư, mệt mỏi, kém ăn, tiêu sống phân, huyết áp thấp thêm Hoàng kỳ 15g, Đảng sâm 9g.. Huyết hư thêm Đương quy 9g. Thắt lưng đau thêm Đỗ trọng, Tục đoạn. Chi trên đau thêm Tang chi 9g. Chi dưới đau thêm Ngưu tất 9g. Lạnh vùng đau thêm Tế tân 3g, Dâm dương hoắc 9g. Đau nhiều thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Khó cử động thêm Hải phong đằng, Lạc thạch đằng, Uy linh tiên đều 9g.
Châm Cứu: Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên. Huyệt cục bộ vùng đau.
Thận du, Mệnh môn, Quan nguyên châm bình bổ bình tả, thêm cứu để ôn bổ nguyên dương, giúp tán hàn, ôn kinh. Huyệt cục bộ để sơ thông kinh khí vùng đau.
Vùng hàm đau thêm Hạ quan, Ế phong, Hợp cốc. Vùng gáy đau thêm Phong trì, Hoàn cốc, Thiên trụ. Vùng cột sống ngực đau thêm Giáp tích ngang vùng đau. Vùng xương cùng đau thêm Đại trường du, Mệnh môn, Bát liêu, Uỷ trung. Vùng vai đau thêm Kiên ngung, Thiên tông, Cực tuyền. Vùng khuỷ tay đau thêm Khúc trì, Thiếu hải, Trửu liêu, Thủ tam lý. Vùng cổ tay đau thêm Ngoại quan, Dương trì, Uyển cốt. Vùng bàn tay – ngón tay đau thêm Bát tà, Hợp cốc, Hậu khê. Vùng mông đau thêm Quyên nguyên du, Tiểu trường du, Bạch hoàn du, Hoàn khiêu, Trật biên, Cư liêu. Vùng háng đau thêm Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền. Vùng gối đau thêm Độc tỵ, Tất nhãn, Khúc tuyền, Uỷ trung. Mắt cá chân đau thêm Giải khê, Thương khâu, Khâu khư, Côn lôn, Thái khê, Thân mạch, Chiếu hải, tuỳ vùng bệnh. Vùng ngón chân đau thêm Công tôn, Thái xung, Túc lâm khấp, Bát phong.
(Theo Thầy thuốc của bạn)