Viêm khớp dạng thấp là bệnh thượng gặp trong các bệnh mạn tính ở người lớn, biểu hiện bằng viêm màng hoặc dịch nhiều khớp, diễn biến kéo dài, tăng dần, cuối cùng dẫn đến biến dạng khớp, hiện được coi là một bệnh của hệ thống liên kết do tự miễn dịch. Bệnh còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau nhưng hầu hết các nước đều gọi là viêm khớp dạng thấp.
Trong y học cổ truyền, bệnh được gọi là chứng tí, nói lên hiện tượng không thông của khí huyết gây ứ trệ trong khớp (dân gian gọi là chứng phong thấp) thể hiện tác nhân gây bệnh của khí hậu.
Viêm khớp dạng thấp gặp nhiều ở những nước có khí hậu lạnh và ẩm, tỉ lệ nữ mắc nhiều hơn nam, thường gặp ở tuổi trung niên (35 – 55 tuổi chiếm 80% các trường hợp)
Nguyên nhân bệnh viêm khớp dạng thấp:
– Tính chất gia đình: bệnh di truyền, gần đây nghiên cứu cho thấy do yếu tố thể địa (kháng nguyên HLA – DR4 được di truyền) là điều kiện thuận lợi gây viêm khớp dạng thấp.
– Nguyên nhân do rối loạn nội tiết, nhiễm khuẩn, rối loạn chuyển hóa.
Đông y chữa viêm khớp dạng thấp:
Trong y học cổ truyền có sử dụng các cây thuốc, vị thuốc có tác dụng giảm viêm, chống đau để điều trị viêm khớp dạng thấp như: hi thiêm, thổ phục linh, ý dĩ, tục đoạn, độc hoạt, phòng phong.
Đông y chia viêm khớp thành 4 thể: phong, hàn, thấp, nhiệt.
Bài thuốc đông y chữa bệnh viêm khớp:
Bài 1
* CHỦ TRỊ:
Viêm khớp thấp, các khớp gối, vai, khuỷu tay bị đau đối xứng ! do ánh hưởng thời tiết lạnh, mệt nhọc.
* BÀI THUỐC:
Hoàng kỳ: 15g; Đang quy: 13g; Xuyên Ồ đầu, Thảo ô, Nhũ hương, Một dược,
Tầm cốt phong, Đào nhân, Uy linh tiên: mỗi vị 10g; Phụ tử . (sắc trước): 6g.
Sắc 15 phút. Chắt lấy nước Còn bã, đố thêm nước, sắc tiếp 20 phút. Lọc, bỏ bã. Trộn lẫn 2 nước thuốc, chia đều uống.
* Ngày 1-2 thang.
Bài 2:
* CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp.
* BÀI THUỐC:
Mã tiền tử (sao vàng), Ma hoàng, Nhũ hương và Một dược (rang, sao cho đến khi hết dầu): mỗi vị 30g.
Tất cả nghiền nhỏ. Ngày uống 1 lần 3g. Sau khi uống thuốc tim đập mạnh, nhức đầu, mất ngủ, ra mồ hôi, cơ bắp hơi bị dão, đó là thuốc tốt. Tuỳ theo phản ứng nặng hay ‘nhẹ mà tăng, giảm lương thuốc.
Bài 3:
* CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp, đau thần kinh toạ, chệch gối xương sống.
BÀI THUỐC:
Lão hạc thảo: 30g.
Cách sắc, uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài 4
* CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp.
BÀI THUỐC:
Kim ngân hoa: 60g; Quế chi, Hồng hoa, Diên hồ tố: mỗi vị 30g; Rượu trắng: 500ml.
Tất cả ngâm trong Rượu nửa tháng, bỏ bã. Ngày uống 5 ml.
Bài 5:
CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp.
BÀI THUỐC:
Hy thiêm thảo, Quế chi, Bạch gia căn: mỗi vị 15g.
Cách sắc, uổng như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài 6
* CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp thời kỳ đầu, sốt, ớn lạnh.
* BÀI THUỐC:
Thạch cao sống: 30g; Phục linh, Uy linh tiên: mỗi vị 15g; Tần cửu: 10g; Ma hoàng: 3g.
Cách sắc, uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài 7:
* CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp.
* BÀI THUỐC:
đầu (sắc trước): 15g; Phòng kỷ: 12g; Đang quy (sao bằng Rượu): 10g.
Cách sắc, uống như bài 1. Ngày
thang.
Bài 8
CHỦ TRị:
Viêm khớp do phong thấp.
BÀI THUỐC:
Tang chi, Tang thầm tử, Tang ký sinh: mỗi vị 12g; Bạch tang bì, Tam diệp, Câu đằng, Kê huyết đằng, Nhẫn thung dung: mỗi vị 9g; Thiên tiên đằng, Phòng kỷ: mỗi vị 6g.
Cách sắc, uống như bài 1. Ngày 1-2 thang.
Bài 9
CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp, đau khớp.
BÀI THUỐC:
Mã tiền tử (sao vàng), Cổ khởi, Hồng hoa: mỗi vị 350g; Phòng kỷ, Nhũ hương, Một dược, Cốt toái bổ, Ngũ gia bì: mỗi vị 150g.
Tất cả nghiền nhỏ. Ngày uống
lần, mỗi lần lg.
Bài 10
CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp.
* BÀI THUỐC:
Ý dĩ, Đang quy, Bạch truật: mỗi vị 15g; Lộc giác sương, Bố cốt chỉ, Tục đoạn, Côt toái bổ, Giáng hương: mỗi vị 10g; Nhũ hương, Một dược, Đào nhân, Ngưu tất, Thảo ô: mỗi vị 6g. Cách sắc, uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Nếu lưng, chân lạnh, đau thì thêm Phụ tử, Tế tân: mỗi vị 6g. Nếu khí huyết hư nhược thì thêm Hoàng kỳ, Thương truậí, Phòng kỷ, Tần cửu: mỗi vị 10g. Nếu huyết ứ thì thêm Hồng hoa, Đào hoa: mỗi vị 10g; Tam thất (nghiền, ngâm): 3g.
Bài 11:
CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp.
BÀI THUỐC:
Ý dĩ, Tần cửu: mỗi vị 24g; Nhẫn đông đằng: 15g; Địa miết trùng, Khương hoàng, Thương truật, Thiền thoái, Hoàng bá, Cương tàm, Kê huyết đằng, Phòng kỷ, Thiên tiên đằng, Thạch nam đằng, Mộc qua: mỗi vị 12g; Cam thảo: 6g;
Cách sắc, uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài 12:
CHỦ TRỊ:
Viêm khớp do phong thấp.
BÀI THUỐC:
Cát cánh, Sài hồ, Chỉ xác: mỗi ị Ị vị 6g; Phục linh, Tiền hồ, Độc i hoạt, Đảng sâm, Khương hoạt,Cam thảo, Xuyên khung, Bạc hà, Huyền sâm, Tử tô, Gừng, Đại Táo: mỗi vị 3g.
Cách sắc, uống như bài 1. Ngày 1 thang.
(Nam Thái Dương – tổng hợp)